Thần Chú Thủ Lăng Nghiêm cao thâm vi diệu, nó còn được gọi là "Vương miện của Đức Phật", thần chú mạnh mẽ đến mức không có chỗ nào trong không gian hoặc toàn bộ Pháp giới mà không bị ngập bởi ánh sáng tốt đẹp của thần chú. Hòa thượng Tuyên Hóa giảng "Nếu trên thế gian này, không còn người nào tụng Chú Lăng Nghiêm, thì Ma Vương sẽ xuất hiện.
Ung thư tuyến thượng thận là một loại ung thư hiếm gặp và xuất hiện ở một hoặc cả hai tuyến thượng thận, có thể xảy ra ở bất kỳ ai. 04-10-2022 12:00. Theo dõi trên | In ấn. Mục lục. 1. Ung thư tuyến thượng thận là gì? 2. Các loại khối u tuyến thượng thận
Ung thư tuyến tượng thận có thể gây ra cường androgen (hormone nam) và estrogen (hormone nữ). Các triệu chứng này sẽ thấy rõ rệt ở trẻ em, như là mọc quá nhiều lông trên mặt và cơ thể (chẳng hạn như ở vùng mu và dưới cánh tay). Nội tiết tố này cũng có thể làm to dương vật ở bé trai hoặc âm vật ở bé gái.
Ung thư (UT) vú, UT phổi, UT tiền liệt tuyến, UT thận và UT tuyến giáp… thường có di căn xương. Di căn xương có thể xuất hiện rất sớm mà không có triệu chứng lâm sàng. Theo các nghiên cứu trên thế giới tỉ lệ UT di căn xương (UTDCX) chiếm vào khoảng 30 - 85% tùy theo loại UT và giai đoạn bệnh.
Truðng hqp nguði du tuyen thuôc nhieu diên tru tiên nêu trên thi chi duqc cong diem tru tiên cao nhat vào kêt quå diêm vòng 2. 4. Hình thúc, nQi dung, trình tv, thÖi gian tuyön dvng 4.1. Hình thi'rc, nêi dung tuyen (Igng a) flình thúc tuyen dung: Thuc hiên tuyen dung thông qua xét tuyen. b) Nêi dung xét tuyên:
. Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận Tuyến thượng thận là những tuyến hình tam giác nhỏ ở phần đầu của mỗi thận. Các tuyến nội tiết chịu trách nhiệm tiết ra kích thích tố, bao gồm cả hormone gây ra sự căng thẳng như cortisol, epinephrine adrenaline và norepinephrine. Nếu ung thư phổi đã lan rộng đến các tuyến thượng thận, nó được coi là giai đoạn 4 đối với bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ và là giai đoạn mở rộng của ung thư phổi tế bào nhỏ. Một số người, ung thư chỉ di căn tới một tuyến thượng thận thì phẫu thuật có thể giúp người bệnh sống lâu hơn. Tiên lượng đối với ung thư phổi di căn tuyến thượng thận tốt hơn so với các loại di căn khác như gan, não, và xương. Triệu chứng của ung thư phổi di căn tuyến thượng thận Hầu hết các trường hợp khi ung thư phổi lây lan đến tuyến thượng thận, nó không ra bất kỳ triệu chứng nào. Trong thực tế, theo một nghiên cứu, chỉ có 5% người có di căn tuyến thượng thận có triệu chứng. Bệnh nhân thường phát hiện do chụp X-quang, chụp CT hoặc MRI. Khi triệu chứng xuất hiện, có thể bao gồm Suy thượng thận bệnh Addison. Các triệu chứng của bệnh Addison có thể bao gồm suy nhược, huyết áp thấp hạ huyết áp, đường trong máu thấp hạ đường huyết, mức độ natri thấp trong máu hạ natri máu và mức độ kali cao tăng kali máu. Điều trị ung thư phổi di căn tuyến thượng thận Việc điều trị phụ thuộc nhiều yếu tố. Ở trường hợp này, chăm sóc hỗ trợ rất quan trọng, bởi bệnh nhân thường gặp các triệu chứng như xuất huyết, do đó phương pháp điều trị như phẫu thuật có thể cần thiết để kiểm soát các triệu chứng. Ở một số người, điều trị có thể giúp chữa bệnh. Điều trị với mục đích chữa bệnh Đối với những người chỉ di căn 1 tuyến thượng thận, phẫu thuật có thể giúp người bệnh kéo dài thời gian sống. Nếu không thể phẫu thuật, xạ trị có thể giúp ích. Tiên lượng sống Khi các tế bào ung thư đi vào máu, nó đi khắp cơ thể. Trong một nghiên cứu đánh giá về tỷ lệ sống của bệnh ung thư phổi di căn tới tuyến thượng thận, nếu ung thư phổi lây lan sang tuyến thượng thận cùng bên, tỷ lệ sống 5 năm là 83%. Ngược lại, tỷ lệ sống sót 5 năm đối với những người di căn bên tuyến thượng thận đối diện với phổi ung thư, tỷ lệ sống 5 năm với phẫu thuật là 0%. Hiện nay, Bệnh viện Thu Cúc đã trang bị hệ thống thiết bị y tế, máy móc hiện đại nhất thế giới, giúp việc tầm soát ung thư chính xác và nhanh chóng. Bên cạnh đó, Thu Cúc đã hợp tác với đội ngũ bác sĩ giỏi từ Singapore, cũng như đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, xứng tầm, bảo đảm điều trị chuẩn 100% Singapore. Để đặt lịch tư vấn điều trị ung thư với đội ngũ bác sĩ Singapore, vui lòng liên hệ đường dây nóng để được hỗ trợ tốt nhất. Tóm tắt bệnh Ung thư vỏ tuyến thượng thận Tuyến thượng thận là cơ quan nội tiết quan trọng của cơ thể, vị trí gần với thận. Ung thư tuyến thượng thận là u ác tính trên tuyến thượng thận. Thể tích tuyến thượng thận tuy nhỏ, nhưng khối u lại to, thông thường đường kính nhỏ hơn 3cm là u nhỏ, u nhỏ nhất là 1cm, và u to có thể đạt 10-30cm. Triệu chứng Tăng huyết áp, yếu cơ hoặc liệt, dị cảm, tiểu nhiều, tiểu đêm, khát nước. Mặt tròn, lưng còng, béo phần giữa nhưng chân tay lại gầy, nhiều tia máu và gân tím. Mệt mỏi, suy kiệt, đau eo lưng. Nhiều lông, rụng tóc, nổi mụn trứng cá. Chức năng sinh dục giảm, tắc kinh hoặc kinh nguyệt ít, bộ phận sinh dục phát triển sớm, giả nữ tính hoặc lưỡng tính, nữ tính – nam tính hóa. Chẩn đoán Hỏi bệnh sử và khám thực thể. Siêu âm kiểm tra khối u tuyến thượng thận. Chụp cắt lớp vi tính CT Scan xác định thể tích và tình trạng khối u, chụp cộng hưởng từ MRI xác định đặc tính của khối u. Kiểm tra chức năng tuyến thượng thận Epinephrine tuyến thượng thận, Norepinephrine tuyến thượng thận, Catecholamines tiết niệu, Aldosterone huyết tương, Cortisol huyết tương… Điều trị Kết hợp phẫu thuật loại bỏ khối u, xạ trị, hóa trị. Bệnh nhân không thể phẫu thuật loại bỏ khối u hoặc sau phẫu thuật khối u tái phát và di căn có thể sử dụng phương pháp điều trị xâm lấn như điều trị bằng dao Ar-he, cấy hạt phóng xạ, đốt cao tần… Tổng quan bệnh Ung thư vỏ tuyến thượng thận Tuyến thượng thận là cơ quan nội tiết quan trọng của cơ thể, vị trí gần với thận. Ung thư tuyến thượng thận là u ác tính trên tuyến thượng thận. Thể tích tuyến thượng thận tuy nhỏ, nhưng khối u lại to, thông thường đường kính nhỏ hơn 3cm là u nhỏ, u nhỏ nhất là 1cm, và u to có thể đạt 10-30cm. Điều trị bệnh Ung thư vỏ tuyến thượng thận Tuyến thượng thận là cơ quan nội tiết của cơ thể, hàng chục hormone được vận chuyển thông qua việc lưu thông máu đến từng cơ quan trong cơ thể, thúc đẩy quá trình sinh lý. Do vị trí tuyến thượng thận nằm tương đối khuất, nên việc điều trị cũng khá phức tạp. Các phương pháp điều trị thông thường là phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, hiện nay điều trị xâm lấn là phương pháp đang được nhiều bệnh nhân tin tưởng và tiếp nhận điều trị. 1. Phẫu thuật Ung thư vỏ tuyến thượng thận thì phẫu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu. Đối với những người chưa di căn xa, phẫu thuật cắt bỏ khối u nguyên phát có hiệu quả khá tốt, những hạch bạch huyết ở gần cũng cần phải cắt bỏ, kiểm tra từng bệnh lý một. Nếu đã di căn xa, khối u nguyên phát vẫn có khả năng cắt bỏ, những khối u di căn thì nên cắt bỏ những khối u có thể cắt bỏ, như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả điều trị bằng thuốc hoặc xạ trị tại chỗ. 2. Xạ trị Thích hợp trong điều trị u lympho tuyến thượng thận hoặc ung thư tuyến thượng thận di căn. Những loại ung thư này tương đối nhạy cảm với tia xạ, nên sử dụng xạ trị định hướng lập thể và xạ trị tạo hình, hiệu quả điều trị sẽ tốt hơn. 3. Hóa trị Hóa trị là phương pháp điều trị hỗ trợ cho ung thư tuyến thượng thận. Mặc dù có thể tiêu diệt tế bào ung thư, nhưng đồng thời cũng tiêu diệt luôn cả tế bào bình thường và tế bào miễn diễn, gây tác dụng phụ cho người bệnh, nên không ít bệnh nhân đã từ chối hóa trị. 4. Điều trị xâm lấn Đối với những bệnh nhân ung thư tuyến thượng thận phẫu thuật không thể loại bỏ khối u hoặc sau phẫu thuật khối u tái phát và di căn có thể sử dụng phương pháp điều trị xâm lấn. Ví dụ Điều trị dao Ar-he, cấy hạt phóng xạ, đốt cao tần… So sánh với các phương pháp điều trị truyền thống, điều trị xâm lấn có những ưu điểm như vết thương nhỏ, hồi phục nhanh, hiệu quả cao, ngày càng được những bệnh nhân ung thư chọn lựa. 5. Điều trị Đông y Sử dụng thuốc uống hoặc tiêm để tiến hành điều trị, tiêu diệt tế bào ung thư bằng thuốc Đông y, điều tiết âm dương cân bằng, loại bỏ môi trường sống của tế bào ung thư, nâng cao sức đề kháng, từ đó đạt được hiệu quả điều trị. Đối với những bệnh nhân ung thư tuyến thượng thận, cơ thể suy nhược, không thể điều trị bằng hóa trị hoặc xạ trị, kết hợp dùng thuốc Đông y, có thể tự tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, nâng cao hiệu quả điều trị. Ung thư tuyến thượng thận là dạng u ác tính phát sinh tại tuyến thượng thận, được chia thành hai loại là ung thư vỏ thượng thận và u tủy thượng thận. Vỏ thượng thận và tủy thượng thận dễ phát sinh khối u, gây đột biến chức năng nội tiết nên được gọi là khối u chức năng, còn không ảnh hưởng đến chức năng nội tiết gọi là khối u phi chức năng. Biểu hiện của các triệu chứng ung thư tuyến thượng thận rất đa dạng, huyết áp cao là một trong những triệu chứng chủ yếu của ung thư tuyến thượng thận. Trên lâm sàng, có một số bệnh nhân bị cao huyết áp, mặc dù đã làm theo đúng lời dặn của bác sỹ về việc dùng thuốc hạ huyết áp nhưng huyết áp vẫn cứ cao. Vậy nguyên nhân gây ra tình trạng đó là gì? Thực ra, tăng huyết áp kháng trị và ung thư tuyến thượng thận có quan hệ mật thiết với nhau, người bệnh không nên coi thường. Vậy ung thư tuyến thượng thận có những triệu chứng gì? Triệu chứng ung thư tuyến thượng thận Ung thư vỏ thượng thận đa phần ở tính chức năng, thường có biểu hiện như nữ tính nam tính hóa, chức năng của tuyến thượng thận bị giảm đi, hơn nữa dễ bị lây lan cục bộ và di căn, nếu có hạch bạch huyết và xâm lấn sang đường máu thì thông thường bệnh nhân chỉ có thể sống trung bình khoảng 2 năm. Triệu chứng cường Aldosterone chủ yếu là do ung thư vỏ thượng thận gây ra, triệu chứng chủ yếu là cao huyết áp, thông thường từ tầm giữa giữa tăng lên cao. Loại triệu chứng thứ 2 là yếu cơ hoặc liệt, dị cảm. Loại triệu chứng thứ 3 là tiểu nhiều, tiểu đêm, khát nước. Một khi cơ thể có những triệu chứng khó chịu, đặc biệt là những bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị, cần phải chú ý, kịp thời đến bệnh viện để tiến hành chẩn đoán, tránh tình trạng bệnh để lâu sẽ càng nguy hiểm. Triệu chứng tăng sinh Cortisol là do ung thư vỏ thượng thận hoặc khối u gây ra, biểu hiện cụ thể là mặt tròn, lưng còng, béo phần giữa nhưng chân tay lại gầy, nhiều tia máu và gân tím; mệt mỏi, suy kiệt, đau eo lưng; nhiều lông, rụng tóc, mụn trứng cá; chức năng sinh dục giảm, tắc kinh hoặc kinh nguyệt ít. Triệu chứng bất thường của tuyến sinh dục do ung thư vỏ thượng thận gây ra, chia thành bộ phận sinh dục phát triển sớm, giả nữ tính hoặc lưỡng tính, nữ tính nam tính hóa. 80-90% u Pheochromocytoma là do u tủy thượng thận gây ra, triệu chứng chủ yếu là cao huyết áp và rối loạn quá trình trao đổi chất. Cao huyết áp từng cơn tăng cao, tim đập nhanh, thở dốc, đau đầu, toát mồ hôi, căng thẳng, chân tay lạnh run. U tuyến thượng thận phi chức năng chủ yếu phát tác từ tế bào mô đệm của vỏ thượng thận hoặc tủy thượng thận, bao gồm u vỏ thượng thận phi chức năng, ung thư, u nguyên bào thần kinh Neuroblastoma, đau bướu hạch thần kinh Ganglioneuroma. Bệnh viện Ung bướu Quảng Châu khuyến cáo, nếu xuất hiện những triệu chứng kể trên, cần đến ngay bệnh viện để kiểm tra là điều cấp thiết nhất, phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm.
Ung thư tuyến thượng thận là một loại ung thư hiếm gặp ở một hoặc cả hai tuyến. Bài viết của Bác sĩ Phan Văn Giáo sẽ đề cập đến các biểu hiện, yếu tố nguy cơ, chẩn đoán và điều trị của bệnh. Ung thư thượng thận hay còn gọi là ung thư vỏ thượng thận có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên tần suất phát hiện được nhiều ở trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn từ 40 đến 50 tuổi. Nếu bệnh được phát hiện sớm sẽ có cơ hội chữa khỏi. Tuy nhiên nếu ung thư đã lan đến các khu vực ngoài tuyến thượng thận, khả năng chữa được bệnh là thấp hơn. Thực tế hầu hết các u hình thành trong tuyến thượng thận không phải đều là ung thư. Khối u tuyến thượng thận có thể là lành tính. Nội dung bài viết 1. Tuyến thượng thận nằm ở đâu và chức năng là gì? 2. Ung thư tuyến thượng thận sẽ có triệu chứng gì? 3. Ung thư tuyến thượng thận có thể phát hiện sớm không?4. Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến thượng thận?5. Ung thư tuyến thượng thận được chẩn đoán như thế nào? 6. Điều trị ung thư tuyến thượng thận gồm những phương pháp gì?7. Tỷ lệ sống sót đối với ung thư thượng thận? 1. Tuyến thượng thận nằm ở đâu và chức năng là gì? Tuyến thượng thận là tuyến nội tiết nằm ở phía trên quả thận. Mỗi người có hai quả thận, do đó cơ thể sẽ có hai tuyến thượng thận. Tuyến thượng thận tiết ra một số hormone khác nhau. Những hormone này có liên quan đến một số chức năng sinh học thiết yếu, bao gồm Mineralocorticoids như là aldosterone Có tác dụng giúp điều hòa huyết áp và cân bằng điện giải. Glucocorticoids Có nhiều tác dụng trong quá trình trao đổi chất. Chúng làm tăng mức độ lưu thông glucose. Hormon này còn ức chế hệ thống miễn dịch và tác dụng chống viêm. Catecholamines Với các tác dụng bao gồm tăng huyết áp và nhịp tim. Ngoài ra, nó còn chịu trách nhiệm cho phản ứng đấu tranh chống tác nhân có hại. Hoạt động này được đặc trưng bởi việc thở nhanh và nhịp tim, tăng huyết áp và co thắt mạch máu ở nhiều bộ phận của cơ thể. Androgens Hormon này được chuyển đổi thành hormone giới tính với đầy đủ chức năng trong tuyến sinh dục và các cơ quan đích khác. Để hiểu hơn về cấu trúc và chức năng của tuyến thượng thận, mời tham khảo thêm Tuyến thượng thận Cấu tạo và chức năng 2. Ung thư tuyến thượng thận sẽ có triệu chứng gì? Ở khoảng một nửa số người bị ung thư tuyến thượng thận, các triệu chứng là do các hormone do khối u tạo ra. Trong nửa còn lại, các triệu chứng là do khối u đã phát triển quá lớn gây chèn ép lên các cơ quan lân cận. Các biểu hiện do sản xuất nhiều androgen hoặc estrogen Ung thư tuyến tượng thận có thể gây ra cường androgen hormone nam và estrogen hormone nữ. Các triệu chứng này sẽ thấy rõ rệt ở trẻ em, như là mọc quá nhiều lông trên mặt và cơ thể chẳng hạn như ở vùng mu và dưới cánh tay. Nội tiết tố này cũng có thể làm to dương vật ở bé trai hoặc âm vật ở bé gái. Nếu khối u tiết ra estrogen, các bé gái có thể bắt đầu dậy thì sớm. Các khối u sản xuất estrogen cũng có thể làm to ngực ở các bé trai. Các triệu chứng do hormone sinh dục cao ít được biểu hơn hơn ở người lớn vì họ đã bước qua tuổi dậy thì. Phụ nữ có khối u sản xuất estrogen và nam giới có khối u sản xuất androgen thường không có bất kỳ triệu chứng nào từ nội tiết tố. Các triệu chứng dễ nhận thấy hơn nếu khối u tạo ra hormone khác giới. Ví dụ, những người đàn ông có khối u tạo ra estrogen có thể gây ra vú to. Họ cũng có thể gặp các vấn đề tình dục như rối loạn cương dương và mất ham muốn tình dục. Phụ nữ có khối u tạo ra nội tiết tố androgen sẽ biểu hiện nam hóa như lông mọc trên mặt và ngực, chứng hói đầu, rối loạn kinh nguyệt và thay đổi giọng nói. Các biểu hiện do sản xuất nhiều cortisol Nồng độ cortisol quá cao gây ra một vấn đề được gọi là hội chứng Cushing với các dấu hiệu Tăng cân Mặt tròn như mặt trăng Mỡ tích tụ sau cổ và vai bướu mỡ hoặc bướu trâu Vết rạn da màu tím ở bụng Mọc lông nhiều trên mặt, ngực và lưng ở phụ nữ Kinh nguyệt không đều Yếu và teo cơ ở chân Dễ bầm tím Trầm cảm, ủ rủ Loãng xương, có thể dẫn đến gãy xương Lượng đường trong máu cao, thường dẫn đến bệnh tiểu đường Huyết áp cao Các biểu hiện do cường aldosterone Các dấu hiệu chính do khối u tuyến thượng thận sản xuất aldosterone là Huyết áp cao Yếu đuối, mệt mỏi Chuột rút cơ bắp Nồng độ kali trong máu thấp Các biểu hiện này cũng có thể gặp trong u tuyến thượng thận. Các triệu chứng do khối ung thư tuyến thượng thận lớn đè lên các cơ quan lân cận Khi khối ung thư phát triển, nó chèn ép lên các cơ quan và mô lân cận. Hậu quả làm cho bệnh nhân bị đau các vùng khối u, cảm giác đầy bụng hoặc chán ăn, dễ no. 3. Ung thư tuyến thượng thận có thể phát hiện sớm không? Rất khó để phát hiện sớm ung thư tuyến thượng thận. Phần lớn phát hiện khi khối u đã khá lớn. Ung thư tuyến thượng thận thường được phát hiện sớm hơn ở trẻ em so với người lớn. Bởi vì ung thư ở trẻ em biểu hiện triệu chứng sớm và rầm rộ hơn. Trẻ em có thể phát triển các dấu hiệu dậy thì ngay từ khi còn nhỏ do các hormone sinh dục từ tế bào ung thư tuyến thượng thận tiết ra. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể phát hiện sớm một cách tình dụ trong trường hợp người bệnh cần chụp Ctscan vùng bụng vì một vấn đề sức khỏe khác. Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ có các khuyến nghị chính thức về việc tầm soát sớm một số loại ung thư. Tuy nhiên vì bệnh ung thư tuyến thượng thận xảy ra rất hiếm, nên Hiệp hội không khuyến nghị xét nghiệm định kỳ loại ung thư này ở những người không có bất kỳ triệu chứng nào. 4. Các yếu tố nguy cơ của ung thư tuyến thượng thận? Tại thời điểm này, các chuyên gia vẫn chưa rõ nguyên nhân gây ra ung thư tuyến thượng thận. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, khoảng 15% trường hợp ung thư tuyến thượng thận là do rối loạn di truyền. Ngoài ra có một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến thượng thận, bao gồm Hội chứng Beckwith-Wiedemann Đây là một rối loạn điều hòa tăng trưởng dẫn đến tăng trưởng quá mức. Các đặc điểm phổ biến nhất của hội chứng bao gồm kích thước cơ thể lớn macrosomia, lưỡi lớn macroglossia, khiếm khuyết thành bụng. Những người mắc hội chứng này cũng có nguy cơ bị ung thư thận và gan. Hội chứng Li-Fraumeni Là một chứng rối loạn di truyền gây tăng nguy cơ mắc nhiều loại ung thư. Bệnh đa polyp tuyến gia đình FAP Là một tình trạng di truyền với đặc điểm có nhiều các khối polyp trong ruột già. Bệnh cũng gây nguy cơ cao bị ung thư ruột kết. Đa u tuyến nội tiết loại 1 MEN1 Một tình trạng di truyền gây ra nhiều khối u phát triển, cả lành tính và ác tính. Thường bị ảnh hưởng là các mô sản xuất hormone như tuyến yên, tuyến cận giáp và tuyến tụy. Hút thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến thượng thận. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có bằng chứng thuyết phục. 5. Ung thư tuyến thượng thận được chẩn đoán như thế nào? Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán ung thư tuyến thượng thận bao gồm Xét nghiệm máu và nước tiểu Các xét nghiệmvề máu và nước tiểu có thể cho biết mức độ bất thường của các hormone do tuyến thượng thận sản xuất, bao gồm cortisol, aldosterone và androgen. Các xét nghiệm hình ảnh Bác sĩ có thể đề nghị chụp CT, MRI hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron PET để phát hiện sự phát triển trên tuyến thượng thận. Ngoài ra hình ảnh cũng cho ta biết ung thư đã lan đến khu vực nào. Sinh thiết tuyến thượng thận Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư tuyến thượng thận, bác sĩ có thể lấy một mẫu tuyến thượng thận bị ảnh hưởng. Mẫu mô mày sẽ được đem đi phân tích để xác định xem có tế bào ung thư không và là loại tế bào gì. 6. Điều trị ung thư tuyến thượng thận gồm những phương pháp gì? Điều trị ung thư tuyến thượng thận thường là phẫu thuật để loại bỏ khối ung thư. Các phương pháp điều trị khác được sử dụng để ngăn ngừa ung thư tái phát hoặc một số trường hợp không thể phẫu thuật Phẫu thuật cắt bỏ khối ung thư Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ toàn bộ khối ung thư tuyến thượng thận. Để đạt được điều này, các bác sĩ phải cắt bỏ tất cả các tuyến thượng thận bị ảnh hưởng. Mục tiêu của phẫu thuật là loại bỏ toàn bộ khối ung thư tuyến thượng thận. Để đạt được điều này, các bác sĩ phải cắt bỏ tất cả các tuyến thượng thận bị ảnh hưởng. Nếu bác sĩ phẫu thuật tìm thấy bằng chứng cho thấy ung thư đã lan đến các cấu trúc lân cậnnhư gan hoặc thận. Các bộ phận hoặc tất cả các cơ quan đó cũng có thể bị cắt bỏ trong quá trình phẫu thuật. Thuốc để giảm nguy cơ tái phát Một loại thuốc cũ được sử dụng để điều trị ung thư tuyến thượng thận giai đoạn cuối đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc trì hoãn sự tái phát của bệnh sau phẫu thuật. Mitotane Lysodren có thể được khuyên dùng sau phẫu thuật cho những người có nguy cơ tái phát ung thư cao. Xạ trị Xạ trị là sử dụng chùm năng lượng vớicông suất cao, chẳng hạn như tia X và proton, để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị đôi khi được sử dụng sau khi phẫu thuật ung thư tuyến thượng thận để tiêu diệt bất kỳ tế bào còn sót lại. Nó cũng có thể giúp giảm đau và làm thuyên giảm các triệu chứng khác khi ung thư đã di căn đế các bộ phận khác trên cơ thể. trị liệu Hóa trị là phương pháp điều trị bằng thuốc sử dụng hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Đối với ung thư tuyến thượng thận không thể loại bỏ bằng phẫu thuật hoặc tái phát sau khi điều trị ban đầu, hóa trị có thể là một lựa chọn để làm chậm sự tiến triển của ung thư. 7. Tỷ lệ sống sót đối với ung thư thượng thận? Tỷ lệ sống sót có thể cho biết tỷ lệ phần trăm những người mắc cùng loại và giai đoạn ung thư vẫn còn sống trong một khoảng thời gian nhất định thường là 5 năm sau khi họ được chẩn đoán. Bác sỹ không thể cho người bệnh biết sẽ sống được bao lâu. Tuy nhiên họ có thể giúp người bệnh hiểu rõ hơn về khả năng thành công của việc điều trị. Lưu ý rằng tỷ lệ sống sót là ước tính và thường dựa trên kết quả trước đó của một số lượng lớn những người mắc bệnh ung thư cụ thể. Vì thế nó không thể cụ thể hóa con số cho từng cá thể. Những số liệu thống kê này có thể gây nhầm lẫn và gây ra nhiều thắc mặc. Cách tốt nhất là bàn luận với bác sỹ về tình trạng của mình, khả năng điều trị và tái phát.
Khi bạn bị ung thư biểu mô tuyến thượng thận, bạn có một khối u ung thư trong vỏ thượng thận. Đây là phần bên ngoài của tuyến thượng thận. Ung thư biểu mô tuyến thượng thận rất hiếm. Các bác sĩ có thể chữa khỏi nếu bạn phát hiện sớm. Nhưng mức độ ác tính cao. Điều đó có nghĩa là nó lây lan nhanh chóng và nếu nó di căn ra ngoài tuyến thượng thận thì sẽ khó điều trị hơn nhânTheo Webmd, các bác sĩ không chắc chắn điều gì gây ra ung thư tuyến thượng thận. Nó bắt đầu với sự thay đổi gen của một số tế bào tuyến thượng thận, nhưng sự thay đổi đó dường như xảy ra một cách ngẫu có thể xảy ra trong gia đình, vì vậy nếu có ai trong gia đình bạn bị ung thư tuyến thượng thận hoặc các bộ phận khác của hệ nội tiết, hãy nói chuyện với bác sĩ. Nếu bạn không mắc bệnh, việc kiểm tra sức khỏe thường xuyên có thể giúp bạn phát hiện số tình trạng di truyền có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến thượng thận- Hội chứng Bệnh đa polyp tuyến gia đình FAP.- Hội chứng Đa u tuyến nội tiết túyp chứngMột số khối u đang hoạt động, có nghĩa là chúng sản xuất quá mức một trong những hormone thường được tạo ra trong tuyến thượng thận. Ở những người khác khối u không hoạt động, có nghĩa là chúng không tạo ra hormone. Khi chúng phát triển, cả hai loại khối u có thể đè lên các cơ quan của bạn và gây ra- Đau ở bụng, bên hông hoặc lưng của Cảm giác no khiến bạn không muốn ăn Một khối u trong bụng của chỉ có thể gặp các triệu chứng khác nếu bạn có một khối u đang hoạt động, điều này sẽ khiến mức hormone cao hơn bình thường. Các triệu chứng của bạn phụ thuộc vào loại hormone mà khối u tạo ra- AldosteroneQuá nhiều hormone này có thể gây ra các vấn đề, chẳng hạn như huyết áp cao, đi tiểu nhiều hơn bình thường, yếu cơ và chuột CortisolQuá nhiều cortisol gây ra nhiều triệu chứng, bao gồm dễ bầm tím, huyết áp cao, đường trong máu cao, mỡ thừa ở sau cổ của bạn, vết rạn da màu tím hoặc hồng, mặt tròn, đỏ..- EstrogenỞ phụ nữ, quá nhiều estrogen có thể dẫn đến các vấn đề như kinh nguyệt không đều, chảy máu âm đạo ở phụ nữ sau mãn kinh, tăng cân. Ở nam giới, quá nhiều estrogen có thể khiến ngực phát triển, ham muốn tình dục thấp và khó cương TestosteroneQuá nhiều testosterone có xu hướng không gây ra vấn đề ở nam giới, nhưng phụ nữ có quá nhiều có thể có giọng trầm hơn và rụng tóc và có thể ngừng kinh nguyệt.
Các tuyến thượng thận sản xuất ra các hormone cung cấp các chỉ dẫn cho hầu hết mọi cơ quan và mô trong cơ thể bạn. Ung thư tuyến thượng thận hay còn gọi là ung thư vỏ thượng thận có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Nhưng nó có nhiều khả năng ảnh hưởng đến trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn ở độ tuổi 40 và Mayo Clinic, ung thư tuyến thượng thận khi được phát hiện sớm sẽ có cơ hội chữa khỏi. Nhưng nếu ung thư đã lan đến các khu vực ngoài tuyến thượng thận, khả năng chữa khỏi sẽ trở nên thấp hơn. Điều trị có thể được sử dụng để trì hoãn sự tiến triển hoặc tái hết các khối u hình thành trong tuyến thượng thận không phải là ung thư lành tính. Các khối u tuyến thượng thận lành tính, chẳng hạn như u tuyến hoặc u pheochromocytoma, cũng có thể phát triển trong tuyến thượng chứng ung thư tuyến thượng thậnCác dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến thượng thận bao gồm- Tăng Yếu Vết rạn da màu hồng hoặc Sự thay đổi hormone ở phụ nữ có thể gây ra nhiều lông trên khuôn mặt, rụng tóc trên đầu và kinh nguyệt không Những thay đổi về hormone ở nam giới có thể khiến mô vú to ra và tinh hoàn bị co Buồn Nôn Chướng Đau Ăn mất Giảm cân mà không cần cố gắng. Nguyên nhân ung thư tuyến thượng thậnHiện nay các nhà khoa học không rõ nguyên nhân gây ra ung thư tuyến thượng thư tuyến thượng thận hình thành khi có đột biến trong ADN của tế bào tuyến thượng thận. ADN của tế bào chứa các chỉ dẫn cho tế bào biết phải làm gì. Các đột biến có thể yêu cầu tế bào nhân lên một cách không kiểm soát và tiếp tục sống khi các tế bào khỏe mạnh sẽ chết. Khi điều này xảy ra, các tế bào bất thường tích tụ và tạo thành một khối u. Các tế bào khối u có thể vỡ ra và lây lan đến các bộ phận khác của cơ yếu tố rủi ro của ung thư tuyến thượng thậnUng thư tuyến thượng thận xảy ra thường xuyên hơn ở những người có hội chứng di truyền làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Các hội chứng này bao gồm- Hội chứng Hội chứng Hội chứng lynch…
Mục lục Ung thư thận là gì? Nguyên nhân ung thư thận Dấu hiệu ung thư thận không nên bỏ qua Tiểu ra máu Đau hoặc tức vùng lưng hông Mệt mỏi, thiếu máu Sụt cân đột ngột Sốt Kỹ thuật chẩn đoán ung thư thận Điều trị ung thư thận Phẫu thuật Điều trị bổ trợ Phương pháp trị liệu miễn dịch Phòng tránh ung thư thận 1. Ung thư thận là gì? Ung thư thận là một loại ung thư khởi phát từ các tế bào trong thận. Thận là 2 cơ quan nằm ngay ở trên thắt lưng, mỗi cái nằm một bên xương sống. Đây là một phần của hệ thống tiết niệu, nhiệm vụ chính là lọc máu và tạo ra nước tiểu để loại bỏ các chất thải của cơ thể. Hình ảnh khối u trong thận Nguồn Internet Ung thư thận có nhiều dạng, trong đó dạng phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào thận. Các dạng khác ít phổ biến hơn bao gồm Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp Chiếm 5 – 10% các ca ung thư thận. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp khởi phát từ các tế bào chuyển tiếp ở niêm mạc bể thận. Khối u Wilms Thường xảy ra ở trẻ em và rất hiếm khi xảy ra ở người trưởng thành. Ung thư Sacôm Sacorma ở thận Là một dạng hiếm của ung thư thận chiếm khoảng 1% các ca ung thư thận và khởi phát từ các mạch máu hoặc mô liên kết của thận. 2. Nguyên nhân ung thư thận Mặc dù các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác gây ung thư thận nhưng các yếu tố sau được khuyến cáo có thể là nguyên nhân dẫn đến ung thư thận Hút thuốc lá. Béo phì. Nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại, tia xạ,… Thường xuyên sử dụng thuốc chống viêm như ibuprofen và naproxen,…hoặc lạm dụng thuốc giảm đau. Tiền sử gia đình có người mắc ung thư thận. Trước đó từng điều trị ung thư tinh hoàn hoặc ung thư cổ tử cung. Ngoài các yếu tố trên, những người bị sỏi thận và tăng huyết áp cũng có nguy cơ cao mắc ung thư thận. 3. Dấu hiệu ung thư thận không nên bỏ qua Ung thư thận giai đoạn đầu khi kích thước khối u dưới 7cm, bệnh thường không có triệu chứng điển hình. Ở giai đoạn muộn, khoảng 30% người bệnh có triệu chứng đau bụng, tiểu ra máu,…Cụ thể, dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của ung thư thận. Tiểu ra máu Nếu bạn thấy nước tiểu có màu hồng, nâu hoặc đổi màu nhẹ so với bình thường thì có thể đó là dấu hiệu của ung thư thận. Thông thường, bạn có thể nhìn thấy bằng mắt thường khi đi tiểu, nhưng nếu lượng máu rất ít, chỉ có thể phát hiện khi phân tích nước tiểu. Đau hoặc tức vùng lưng hông Đau do ung thư thận thường xuất phát ở một bên sườn, vùng lưng hông. Cơn đau có thể kéo dài và dao động từ âm ỉ đến dữ dội. Đau lưng ở vùng thận thường xuyên coi chừng mắc bệnh ung thư thận Nguồn Internet Mệt mỏi, thiếu máu Mệt mỏi là một triệu chứng khá phổ biến ở hầu hết bệnh nhân ung thư nói chung. Các tế bào ung thư phát tác làm cản trở những chức năng và hoạt động bình thường của cơ thể, khiến người bệnh dễ suy nhược. Ở bệnh nhân ung thư thận, tình trạng thiếu máu cũng có thể gây ra mệt mỏi và suy nhược nghiêm trọng. Sụt cân đột ngột Sụt cân đột ngột thường xảy ra khi bệnh nhân bị ung thư dù họ không ăn kiêng hay muốn giảm cân. Nguyên nhân thường do bệnh nhân mất cảm giác thèm ăn nên biếng ăn và thiếu dinh dưỡng. Sốt Sốt không rõ nguyên nhân cũng có thể là dấu hiệu của ung thư thận, đặc biệt là khi kết hợp với các triệu chứng trên. Lưu ý Các triệu chứng trên cũng có thể do một số bệnh lành tính gây ra mà không phải ung thư thận. Do đó, nếu có bất kỳ triệu chứng nào bất thường, bạn nên đi khám để kiểm tra, phát hiện sớm bất kỳ căn bệnh nào cũng đều có cơ hội chữa trị thành công cao. 4. Kỹ thuật chẩn đoán ung thư thận Bác sĩ có thể chẩn đoán ung thư thận qua khám lâm sàng triệu chứng và thực hiện một số xét nghiệm ung thư thận sau Xét nghiệm nước tiểu. Xét nghiệm máu. Siêu âm để kiểm tra các mô ở thận. Chụp CT hoặc chụp MRI. Chụp X-quang. Sinh thiết. Tùy vào tình trạng sức khỏe và lựa chọn của bệnh nhân mà bác sĩ có thể thực hiện phương pháp xét nghiệm khác nhau để chẩn đoán chính xác. 5. Điều trị ung thư thận Các phương pháp điều trị ung thư thận gồm Phẫu thuật Cắt bỏ u là phương pháp điều trị chính trong ung thư tế bào thận. Có 2 phương pháp phẫu thuật là cắt thận bán phần và cắt thận toàn bộ kèm vét hạch hệ thống và lấy bỏ hết tổ chức mỡ quanh thận. Có thể mổ mở hoặc mổ nội soi hay mổ nội soi robot. Đối với bệnh nhân ung thư thận di căn thì chỉ định cắt khối u tiên phát vẫn được đặt ra kết hợp với phẫu thuật tổn thương di căn hoặc phẫu thuật khối di căn với mục đích điều trị triệu chứng. Điều trị bổ trợ Xạ trị Năng lượng cao được đưa vào cơ thể để tiêu diệt tế bào ung thư và giảm thiểu triệu chứng đau khi bệnh đã di căn vào xương. Máy chiếu xạ sẽ hướng tia xạ vào vùng bị bệnh để điều trị kết hợp bảo vệ các mô lành khỏi sự tấn công của khối u. Song song với đó, các bác sĩ sẽ đưa các loại thuốc hóa trị vào cơ thể để chống lại tế bào ung thư và ngăn cản sự tái phát của chúng. Hóa trị Hóa trị thường không được sử dụng trong điều trị ung thư thận. Tuy nhiên, nó có thể sử dụng trước khi tiến hành phẫu thuật để thu nhỏ khối u, làm cho việc loại bỏ dễ dàng hơn hoặc sử dụng để điều trị các tế bào ung thư di căn đến các phần xa của cơ thể. Phương pháp trị liệu miễn dịch Phương pháp này bao gồm sử dụng các tác nhân sinh học như interferon, sunitinib và bevacizumab. Đây là một phương thức điều trị mới hơn và cho thấy một số thành công trong việc điều trị ung thư thận giai đoạn cuối. 6. Phòng tránh ung thư thận Để phòng tránh ung thư thận, bạn nên thực hiện một số biện pháp sau Hãy tập thói quen bỏ thuốc lá để thoát khỏi nguy cơ mắc bệnh ung thư thận Nguồn Internet Từ bỏ thói quen hút thuốc lá và lạm dụng bia rượu. Tăng cường vận động cơ thể thông qua các bài tập thể dục mỗi ngày. Áp dụng chế độ ăn uống cân bằng dưỡng chất, tăng cường rau xanh, trái cây. Không tự ý sử dụng thuốc điều trị đối với bất kỳ bệnh lý nào. Không nhịn tiểu. Thường xuyên kiểm tra định kỳ huyết áp và lượng đường trong máu.
ung thu tuyen thuong than