Diều [Dm]bay theo gió diều lên mẹ nắm tay [G]con cầm giây giữ cho [Am]diều cao. Nhìn con diều [Am]cũ nặng trong [D]lòng thương yêu mẹ [Am]qúa Nhớ gian nhà [G]tranh, bao quanh bên luỹ [Am]tre già Khi nhìn diều [G]bay trời cao Thương hoài con [Em]diều tuổi thơ [G]Ôi con diều [Am]mẹ tôi. Lúc đã "no căng", nó mới vâng lời của chủ nhân, bay lên trời múa theo điệu nhạc của gió. Càng "no" diều càng bay cao và chúng tôi càng la hò thỏa thích. Xóm Đồng của chúng tôi còn tiếp nhận thêm lũ trẻ chăn trâu của những xóm khác cho thêm nhộn nhịp, thêm đông vui. Cánh diều no gió Sáo nó thổi vang Sao trời trôi qua Diều thành trăng vàng. Cánh diều no gió Tiếng nó trong ngần Diều hay chiếc thuyền Trôi trên sông Ngân. Cánh diều no gió Tiếng nó chơi vơi Diều là hạt cau Phơi trên nong trời Hàng chục năm nay, ở xã Song Vân (huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang) từ người già cho đến trẻ nhỏ đều đam mê thú chơi diều. Với họ, diều sáo như một sợi dây gắn kết giữa đất trời và con người. Cánh đồng xanh cỏ non mọc ngút ngàn. Vài miếng giấy mấy chiếc que nan. Với cuộn dây thả con diều bé nhỏ. Ngồi lưng trâu nghe gió reo trên đầu. Như đưa ta bay tận cuối trời. Này diều ơi hãy vút lên đi nào. Mang cho ta những uớc vọng mơ đến tầng không. Con sáo sổ lồng . Câu hỏi 2 Trang 38 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 – Điền vào ô trống tiếng có âm đầu là r, d hay gi và ân hay âng? Phần soạn bài Chính tả Nhớ – viết Truyện cổ nước mình trang 37 – 38 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1. a Điền vào ô trống tiếng có âm đầu là r, d hay gi? – Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn…. thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. – Diều bay, diều lá tre bay lưng trời… Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời, đưa tiếng sáo,… nâng cánh… THÉP MỚI b Điền vào chỗ trống ân hay âng? – Vua Hùng một sáng đi săn Trưa tròn bóng nắng nghỉ ch… chốn này D… d… một quả xôi đầy Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi. NGUYỄN BÙI VỢI – Nơi ấy ngôi sao khuya Soi vào trong giấc ngủ Ngọn đèn khuya bóng mẹ Sáng một v.. trên s… Nơi cả nhà tiễn ch… Anh tôi đi bộ đội Bao niềm vui nỗi đợi Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng. VŨ QUẦN PHƯƠNG Trả lời a Lần lượt em điền như sau – Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. – Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc bay lưng trời. Gió đưa tiếng sao, gió nâng cánh diều. b Điền vào chỗ trống như sau – Vua Hùng một sáng đi săn Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này Dân dâng một quả xôi đầy Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi. – Nơi ấy ngôi sao khuya Soi vào trong giấc ngủ Ngọn đèn khuya bóng mẹ Sáng một vầng trên sân. Nơi cả nhà tiễn chân Anh tôi đi bộ đội Bao niềm vui nỗi đợi Nắng nửa thềm nghiêng nghiêng. HTTPS// 10/07/2021 By Adalynn … Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ buổi trưa nào nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. Diều bay, diều lá tre bay lưng trời. Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre. a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Viết đoạn văn ngắn bộc lộ cảm xúc của em khi đọc những câu văn trên. Câu 2 2,0 điểm a. Phân tích thành phần câu trong mỗi câu sau, mỗi câu đó thuộc kiểu câu nào, dùng để làm gì? So sánh điểm giống và khác nhau giữa những câu đó. – Quê hương vẫn là nơi thân thiết nhất. – Giữa biển lúa vàng, nhấp nhô những chiếc nón trắng. Câu 1 Trong bài 9, văn bản Cây tre Việt Nam cùng thể loại với văn bản nào?A. Người ngồi đợi trước hiên Trưa tha Tiếng chim trong thành Trưa tha hương và Tiếng chim trong thành phố. Xem lời giải Câu 2 Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn trong Bài 9 để trả lời câu hỏi Điểm giống nhau giữa thể loại tùy bút và tản văn là gì?A. Ghi chép lại những cảm xúc của người viết về con người và sự việc cụ Là bài văn xuôi ngắn gọn, hàm súc, miêu tả phong cảnh, khắc họa nhân Là các thể loại của kí, đều là văn xuôi đậm chất trữ Nêu lên các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ ý nghĩ của người viết. Xem lời giải Câu 3 Phương án nào nêu đúng nội dung chất trữ tình của tùy bút và tản văn?A. Là sự thể hiện trực tiếp những suy nghĩ, tâm hồn, tình cảm, cảm xúc chủ quan của người viết trước con người và sự việc được nói Là việc kể lại trực tiếp câu chuyện về những sự việc và con người mà tác giả đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc Là việc giới thiệu, mô tả trực tiếp những cảnh vật thiên nhiên và con người mà người viết đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc sống. D. Là việc nêu lên và bàn luận, nhận xét, đánh giá về những sự việc và con người mà người viết đã được chứng kiến, trải nghiệm trong cuộc sống. Xem lời giải Câu 7 Câu hỏi 6, SGK Em hãy dẫn ra một số bằng chứng để thấy tre, nứa vẫn gắn bó thân thiết với đời sống con người Việt Nam. Xem lời giải Câu hỏi Cho mình hỏi bài này1. Cách trình bày các câu văn sau có gì lạ? Câu nào là câu trần thuật đơn? -Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…-Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…-Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều. Mọi người giúp em bài này ạ1. Cách trình bày các câu văn sau có gì lạ? Câu nào là câu trần thuật đơn? -Diều bay, diều lá tre bay lưng trời…-Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời…-Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều. Xem chi tiết Cho đoạn thơ hãy viết thành bài văn Cánh diều no gió Sáo nó thổi vang Sao trời trôi qua Diều thành trăng vàngCánh diều no gió Tiếng nó trong ngần Diều hay chiếc thuyền Trôi trên sông NgânCánh diều no gió Tiếng nó chơi vơi Diều là hạt cau Phơi trên nong trờiTrời như cánh đồng Xong mùa gặt hái Diều em - lưỡi liềm Ai quên bỏ lại Xem chi tiết Cho đoạn thơ hãy viết thành bài văn Cánh diều no gióSáo nó thổi vangSao trời trôi quaDiều thành trăng vàng Cánh diều no gióTiếng nó trong ngầnDiều hay chiếc thuyềnTrôi trên sông Ngân Cánh diều no gióTiếng nó chơi vơiDiều là hạt cauPhơi trên nong trời Trời như cánh đồngXong mùa gặt háiDiều em lưỡi liềmAi quên bỏ lạinhanh nhe mk tichk chomk can gapĐọc tiếp Xem chi tiết Trong câu"sáo diều trong gió ngân nga" có biện pháp tu từ nào không? Xem chi tiết Trong các câu sau câu nào là câu miêu tả, câu tồn tại a Nhân buổi ế hàng 5 ông thầy bói ngồi truyện ngẫu nhiênb Ngoài sân, đung đưa mấy chùm ổi chínc Dưới bóng tre ngàn xưa, thấp thoáng mái chùa cổ kính d Tiếng sáo diều tre cao ngút mãi Xem chi tiết Viết một đoạn văn ngắn từ 5- 7 câu trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau trongbài “Tre Việt Nam” của nhà thơ nguyễn DuyCó gì đâu, có gì đâu,Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá siêng không ngại đất nghèo,Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần mình trong gió tre đu,Cây kham khổ vẫn hát ru lá nhiều nắng nỏ trời xanh,Tre xanh không đứng khuất mình bóng trần phơi nắng phơi sương,Có manh áo cộc tre nhường cho tiếp Xem chi tiết Văn cảm thụ Bức tranh quê Quê hương đẹp mãi trong tôiDòng sông bên lở bên bồi uốn quanh Cánh cò bay lượn chòng chànhĐàn bò gặm cỏ đồng xanh mượt mà Sáo diều trong gió ngân ngaBình yên thanh đạm chan hòa yêu thương Bức tranh đẹp tựa thiên đườngHồn thơ trỗi dậy nặng vương nghĩa tình. Thu HàCâu 6 Đoạn thơ đánh thức trong em tình cảm gì với quê hương? trả lời bằng một đoạn văn từ 3-5 câu-Câu chủ đề-Gọi tên tình cảm một vài t...Đọc tiếp Xem chi tiết hãy phân tích vẻ đẹp quê hương qua từ ngữ và thủ pháp nghệ thuật đặc sắc "Quê hương là cánh đồng vàng Hương thơm lúa chín mênh mang trời chiều Quê hương là tiếng sáo diều Là cánh cò trắng chiều chiều chân đê". Xem chi tiết Chỉ ra và phân tích giá trị các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau Bờ tre cõng tiếng sáo diều Khúc dân ca lại đặt dìu lời ru Bốn mùa là bốn câu thơ Ngọt ngào , nồng ấm giữa bờ ca daoĐọc tiếp Xem chi tiết BÀI 26 Kết quả cần đạt cảm nhận được giá trị và vẻ đẹp của cây tre - một biểu tượng về đất nước và dân tộc Việt Nam. Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, nhịp điệu phong phú. củng cố và nâng cao kỉêh thức về câu trần thuật đơn đã học ở bậc Tiểu học. Thấy được ưu điểm và nhược điểm trong bài đoạn thơ năm chữ của mình hoặc của bạn. VĂN BẢN CÂY TRE VIỆT NAM Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầul1 mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu tre cũng sống, ở đâu tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn2. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người. Nhà thơ đã có lần ca ngợi Bóng tre trùm mát rượi. Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản3, xóm, thôn. Dưởi bóng tre của ngàn xưa, tháp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân Cánh đồng ta năm đôi ba vụ Tre vôi người vất vả quanh năm. Tre với người như thế đã mây nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh”, "khai hoá"4 của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vat vả mãi với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sông hằng ngày. Giang!5 chẻ lạt, buộc mềm, khít chặt như những mối tình quê cái thuở ban đầu6 thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa Lạt này gói bánh chưng xanh Cho mai lấy trúcC, cho anh lấy nàng... Tre còn là nguồn vui duy nhất của tuổi thơ. Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mây que chuyền đánh chắtí8 bằng tre. ' Tuổi già hút thuốc làm vui. Vớ chiếc điếu cày tre là khoan khoái. Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến những mùa sau, hay nghĩ đến một ngày mai sẽ khác ... Suốt một đời người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay9, nằm trên giường tre, tre với mình, sông có nhau, chết có nhau, chung thuỷ. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu "Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng". Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đẩu của ta. Tre vôh cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. Buổi đầu, không một tấc sắt trong tay, tre là tất cả, tre là vũ khí. Muôn ngàn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông10 đã dựng nên thành đồng Tổ quốcơ1! Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh đê’ bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động ! Tre, anh hùng chiến đấu ! ... Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào, nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. Diều bay, diều lá tre bay lưng trời... Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời ... Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cánh diều. Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre ... "Tre già măng mọc". Măng mọc trên phù hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xi măng côt sắt. Nhưng, nứa, tre sẽ còn mãi với các em, còn. mãi với dân tộc Việt Nam, chia bùi sẻ ngọt của những ngày mai tươi hát, còn mãi với chúng ta, vui hạnh phúc, hoà bình. 7 NV6/2 - A Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dân bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi. Cây tre Việt Nam ! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. 1955 Thép theo Trích giảng Văn học lớp 7, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1980, có đối chiếu với cuốn Cây Ếre Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001 Chú thích ★ Thép Mới 1925 - 1991 tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ỏ quận Tây Hồ, Hà Nội, sinh ở thành phố Nam Định. Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim. Bài Cầy tre Việt Nam là lời bình cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba Lan. Thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp của dân tộc ta. Nứa, trúc, mai, vầu các giống cây cùng họ với tre nứa thân nhỏ và mỏng hơn tre, độ bền và dẻo kém hơn tre; trúc thân nhỏ, lá nhỏ, đốt thẳng; mai thân to hơn tre, gióng dài, lá to ; vầu thân nhỏ hơn mai. Nhũn nhặn thái độ khiêm tôn, nhún nhường ; ở đây nói về màu xanh bình dị, tươi mà không rực rỡ của tre. Bản làng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu sô' miền Bắc. Một thê'kỉ "văn minh", "khaihoá " chỉ thời kì thực dân Pháp đô hộ nước ta, cách nói mang ý nghĩa mỉa' mai, vì bọn thực dân thường rêu rao là đã "khai hoá văn minh" cho các xứ thuộc địa. 98 Giang cây thuộc loại tre, nứa, thân dẻo, gióng dài, dùng để chẻ lạt hoặc đan lát. ơ đây tác giả gợi đến câu tục ngữ "Lạt mềm buộc chặt". 7 - NV6/2 - B Cái thuở ban đầu lúc mới quen biết, có cảm tình với nhau thường nói về tình yêu đôi lứa. Cho mai lâỳ trúc mai là cây hoa mai không phải cây mai thuộc họ tre-, nứa, như ở chú thích 1, mai và trúc là hai cây đẹp thường đi đôi với nhau trong văn chương, hội hoạ thời cô’ để nói sự hoà hợp, tương xứng; ở đây là cách ví von để nói về ước nguyện kết duyên đôi lứa. Đánh chắt còn gọi là chuyền thẻ trò chơi dân gian của trẻ em, thường là của con gái, dùng một số que tre trải ra đất rồi tung một hòn sỏi hoặc một quả nhỏ lên lượm lây que tre và hứng lây vật vừa tung lên. Trò chơi này rèn luyện sự nhanh nhẹn và khéo léo. Nhắm mắt xuôi tay thành ngữ chết. Tầm vông loại tre thân nhỏ, cứng, đặc, không có gai, thường dùng làm gậy. Buổi đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ, vì thiếu thốn vũ khí, nhân dân đã dùng gậy tầm vông đánh giặc. Thành đồng TỔ quốc danh hiệu Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cho Nam Bộ trong cuộc chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN Nêu đại ý của bài văn. Tìm bô" cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn. Đê’ làm rõ ý "Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam", bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy Tìm những chi tiết, hình ảnh thê’ hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sông hằng ngày. Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng đê’ nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người. Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá ? Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì ? Vì sao có thê’ nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam ? Ghi nhớ Cây tre là người bạn thân thiêí lâu đời của người nông dân vầ nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Bài Cây tre Việt Nam có nhiều chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng, sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hoá, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu. LUYỆN TẬP Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre. ĐỌC THÊM Tre xanh Xanh tự bao giờ ? Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên ỉuỹ nên thành tre ơi ? ơ đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi đất vôi bạc mầu ! Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nọ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm... Nguyễn Duy, trích Tre Việt Nam trong tập Cát ưắng, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nôi, 1973

diều bay diều lá tre bay lưng trời